THÀNH PHẦN Timmak: Dihydroerogtamin mesylat 3 mg
CHỈ ĐỊNH Timmak: Hạ huyết áp thế đứng nặng: Giảm huyết áp nguyên phát hay thứ phát. Điều trị từng đợt để ngăn chặn đau nửa đầu và các bệnh đau đầu do vận mạch.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG Timmak:
– Liều dùng: Người lớn liều thông thường là 3mg (1 viên), ngày 3 lần.
– Cách dùng: Thuốc dùng đường uống, uống ngay trước bữa ăn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH Timmak:
– Người bệnh quá mẫn cảm với alkaloid nấm cựa gà hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Người bị các bệnh dễ phản ứng co thắt mạch như bệnh động mạch ngoại vi, động mạch vành (đặc biệt cơn đau thắt ngực không ổn định), nhiễm khuẩn huyết, sốc, phẫu thuật mạch, tăng huyết áp không kiểm soát được, suy gan nặng, suy thận nặng.
– Dùng đông fthời với các thuốc ức chế CYP3A4, bao gồm: thuốc kháng nấm nhóm azol (ketoconazol, itraconazol)
– Thuốc ức chế protease HIV hoặc thuốc ức chế enzym sao chép ngược (ritonavir, nelfinavir, indinavir, delavirdine).
– Kháng sinh nhóm macrolid (erythromycin, clarithromycin).
– Dùng đồng thời với các thuốc co mạch, bao gồm: alkaloids nấm cựa gà, sumatriptan, chất chủ vận 5HT1 khác, nicotin, giao cảm (xem Tương tác, tương kỵ của thuốc).
– Mang thai và cho con bú (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
– Các thuốc co mạch trong bệnh động mạch vành (đặc biệt là trong đau thắt ngực không ổn định), bệnh mạch máu ngoại vi, tăng huyết áp nặng và/hoặc kiểm soát không đầy đủ, sốc, bệnh viêm động mạch, liệt nửa người hoặc đau nửa đầu.
– Suy gan nặng.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG: Các thuốc ức chế CYP3A4: Đã có báo cáo hiếm các tác dụng phụ nghiêm trọng trong kết hợp alkaloids và các chất ức chế mạnh CYP3A4, chẳng hạn như chất ức chế protease và kháng sinh nhóm macrolide, dẫn đến co thắt mạch dẫn đến thiếu máu não và/hoặc thiếu máu cục bộ tại các chi. Ví dụ về một số các chất ức chế CYP3A4 mạnh hơn bao gồm các thuốc kháng nấm ketoconazol và itraconazol, các thuốc ức chế protease ritonavir, nelfinavir và indinavir, và các kháng sinh nhóm macrolide erythromycin và clarithromycin. Các chất ức chế ít hiệu lực bao gồm saquinavir, nefazodon, fluconazol, nước ép bưởi, fluoxeten, fluvoxamin và clotrimazol. Nên tránh việc sử dụng các thuốc ức chế CYP3A4 với dihydroergotamin (xem Chống chỉ định). Những danh sách này không đầy đủ và các bác sĩ kê toa nên xem xét những tác động của CYP3A4 tới các thuốc khác được xem xét để sử dụng đồng thời với dihydroergotamin.
Rối loạn xơ hóa: Bệnh nhân có tiền sử của thuốc gây ra rối loạn xơ hóa như sau phúc mạc và xơ hóa màng phổi, cần được theo dõi cẩn thận. Đã có báo cáo của xơ hóa màng phổi và sau phúc mạc ở bệnh nhân sau khi sử dụng kéo dài của alkaloid nấm cựa gà, kể cả sử dụng kéo dài hàng ngày của dihydroergotamin mesylat. Hiếm khi sử dụng kéo dài của alkaloids nấm cựa gà cũng có liên quan với xơ hóa van tim. Tuy nhiên, trong những trường hợp, bệnh nhân cũng nhận thuốc được biết là có liên quan với xơ hóa van tim (xem Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Hạ huyết áp tư thế: Theo kinh nghiệm dùng thuốc (trên 10mg mỗi ngày), thận trọng đặc biệt cho các bệnh nhân bị nặng, không có tác dụng hạ huyết áp thế đứng.
Bệnh mạch máu ngoại biên: Do hoạt động co mạch của dihydroergotamin, bệnh mạch máu ngoại biên có thể xấu đi (xem Chống chỉ định).
Tăng huyết áp: Cần thận trọng ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Suy thận: Liều lượng của thuốc cần phải điều chỉnh cho bệnh nhân suy thận nặng.
Suy gan: Dihydroergotamin được chuyển hóa rộng rãi và được bài tiết chủ yếu qua mật. Ở những bệnh nhân có bệnh gan từ trước liều lượng nên được giảm. Bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, đặc biệt là bệnh nhân ứ mật, cần được theo dõi một cách thích hợp.
Sử dụng lâu dài: Không có nghiên cứu gây ung thư đã được thực hiện với dihydroergotamin. Hơn nữa, số liệu về sự an toàn lâu dài của thuốc với liều cao hơn là không đầy đủ. Vì lý do này sử dụng lâu dài cần thận trọng.
Ngộ độc nấm cựa gà: Sử dụng kéo dài có thể dẫn đến quen thuốc và ngộ độc nấm cựa gà (xem Quá liều và cách xử trí). Một triệu chứng giống như bệnh mất trí nhớ hồi phục đã được Mô tả sản phẩm trong nhiễm độc mạn tính ergotamin.
Sự lệ thuộc thuốc: Tránh dùng lâu dài thuốc vì nó có thể gây lệ thuộc thuốc.
Phụ nữ tiềm năng sinh đẻ: Phụ nữ dự định có thai không nên dùng thuốc.
Sử dụng trong thai kỳ: Dihydroergotamin gây co tử cung và có thể ảnh hưởng ngay khi biết có thai (xem Chống chỉ định). Do đó thuốc có thể gây đẻ non vì vậy không sử dụng trong thời kỳ mang thai.
Sử dụng ở người cao tuổi: Không có nghiên cứu đã được thực hiện ở những bệnh nhân lão khoa.
Tác động lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc: Bệnh nhân bị chóng mặt hoặc rối loạn hệ thống thần kinh trung ương khác không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
– Dihydroergotamin giống như alkaloids nấm cựa gà khác có thể gây co thắt mạch, kể cả đau thắt ngực, nhưng ít gặp hơn nhiều. Tác dụng này thường liên quan đến đến liều dùng. Tuy nhiên có một số người bệnh có thể nhạy cảm với thuốc.
– Phản ứng có thắt mạch biểu thị ở co mạnh động mạch, sinh ra các dấu hiệu và triệu chứng của thiếu máu cục bộ mạch ngoại vi (ví dụ đau cơ, mất cảm giác, lạnh đầu chi, xanh nhợt và tím ngón chân, tay), đau thắt ngực hoặc hội chứng bấ tthường như thiếu máu cục bộ mạc treo ruột. Vì co thắt mạch kéo dài có thể gây hoại tử hoặc chết, nếu có dấu hiệu và triệu chứng của co mạch phải ngừng thuốc ngay.
– Chỉ nên dùng Dihydroergotamin cho các loại đau nửa đầu do vận mạch; không có tác dụng trong các loại đau đầu khác và thuốc không có tính chất giảm đau.
– Khi dùng thuốc, người bệnh báo ngay bác sĩ điều trị khi có các dấu hiệu sau đây: mất cảm giác hay đau nhói đầu ngón chân, đau cơ cánh tay, cẳng chân, yếu cơ chi dưới, đau ngực, nhịp tim chậm hoặc nhanh nhất thời, sưng, ngứa.
– Ethanol: Tránh dùng cho trẻ em, cho con bú, phụ nữ, trẻ em và nhóm có nguy cơ cao như bệnh nhân có bệnh gan, và bệnh động kinh.
– Methyl paraben và propyl paraben: Có thể gây dị ứng (có thể bị trì hoãn).
– Sorbitol: Nếu bạn biết trước bạn không dụng nạp một vài loại đường thì hãy thông báo cho bác sĩ trước khi sử dụng thuốc này.
– Glycerin: Có thể gây nhức đầu, đau bụng và tiêu chảy.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
– Thời kỳ mang thai: Một lượng nhỏ dihydroergotamin qua nhau thai. Mặc dù không gây độc với thai nhưng gây co thắt mạch máu tử cung, làm tăng trương lực cơ tử cung, giảm lưu lượng máu tử cung và nhau thai, ngăn cản thai phát triển. Thuốc chống chỉ định cho người mang thai.
– Thời kỳ cho con bú: Thuốc nấm cựa gà ức chế prolactin. Dihydroergotamin mesylat bài tiết vào sữa mẹ; có thể gây nôn, ỉa chảy, mạch yếu, huyết áp không ổn định cho trẻ nhỏ, do vậy không được cho con bú trong khi dùng dihydroergotamin mesylat.
ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Bệnh nhân bị chóng mặt và các rối loạn hệ thần kinh trung ương khác, không lái xe hay vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ:
Các tương tác biết trước dẫn đến chống chỉ định:
– Các thuốc ức chế CYP3A4: Các tương tác dược động học báo cáo ở các bệnh nhân được điều trị bằng alkaloid cựa gà dùng đường uống (ví dụ: tăng nồng độ của ergotamin) và các kháng sinh macrolid, chủ yếu là troleandomycin. Alkaloid cựa gà cũng cho thấy là thuốc ức chế các phản ứng được xúc tác và trong các báo cáo hiếm về nhiễm độc nấm cựa gà ở các bệnh nhân được điều trị bằng alkaloid cựa gà và các kháng sinh macrolid (như troleandomycin, clarithromycin, erythromycin) và ở các bệnh nhân được điều trị bằng alkaloid cựa gà và các thuốc ức chế protease hoặc các thuốc ức chế men sao chép ngược của HIV (như ritonavir, indinavir, nelfinavir, hoặc delavirdin), hoặc các thuốc kháng nấm azol (như ketoconazol, itraconazol hoặc voriconazol), có lẽ do sự ức chế chuyển hóa ở CYP3A4 của ergotamin. Các tương tác này có thể gây tăng nồng độ dihydroergotamin và độc tính nấm cựa gà (co mạch và thiếu máu tứ chi và các mô khác).
– Với thuốc co mạch: Không được dùng đồng thời dihydroergotamin với các thuốc co mạch. Dùng với các chất kích thích thần kinh giao cảm (các thuốc làm tăng áp lực máu) có thể gây tăng huyết áp quá mức. Nicotin có thể gây co mạch ở một số bệnh nhân, gây thiếu máu nhiều hơn đáp ứng với điều trị nấm cựa gà.
– Dùng đồng thời với các alkaloid nấm cựa gà khác, sumatriptan và các thuốc đối kháng thụ thể 5-HT khác phải được tránh bởi vì có thể gây tăng co mạch. Khoảng thời gian ít nhất 24 giờ phải được quan sát trước khi điều trị tấn công đau nửa đầu thêm nữa bằng dihydroergotamin, bất kỳ chế phẩm nào chứa ergotamin, sumatriptan hoặc các thuốc đối kháng thụ thể 5-HT.
Các tương tác đã quan sát được xem xét:
– Với thuốc chẹn beta: Propanolol được báo cáo làm tăng tác dụng co mạch của nấm cựa gà bằng cách phong bế đặc tính giãn mạch của ergotamin. Dù sự kết hợp của các thuốc chẹn beta-adrenergic (như propanolol) và dihydroergotamin được dung nạp tốt, cần thận trọng ở các bệnh nhân bị suy tuần hoàn ngoại biên.
– Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin: Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin (như amitryptylin) bao gồm các thuốc chọn lọc (như sertralin) có thể gây hội chứng giống serotonin.
– Với glyceryl trinitrat: Sinh khả dụng đường uống của dihydroergotamin cho thấy làm tăng 50-360% ở 4 bệnh nhân sau khi uống đồng thời glyceryl trinitrat do tăng lưu lượng máu nội tạng.
– Nấm cựa gà + methysergid: Làm tăng nguy cơ co thắt các động mạch chủ yếu ở một số người bệnh.
Các tương tác biết trước cần được xem xét:
– Các thuốc thúc đẩy CYP3A4 (như nevirapin, rifampicin) có thể gây giảm tác dụng dược lý của dihyroergotamin. Không có tương tác dược động liên quan đến isoenzym CYP450 khác được biết.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
– Hay gặp các triệu chứng như buồn nôn và nôn (không đau nửa đầu có liên quan) đôi khi có thể xảy ra.
– Hiếm gặp tác dụng phụ trên tim mạch: Dihydroergotamin đã được báo cáo với tần suất thấp như phản ứng tim mạch khác được báo cáo bao gồm thiếu máu cục bộ cơ tim, tăng huyết áp, đánh trống ngực/nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm. Một vài trường hợp nhồi máu cơ tim đã được báo cáo.
– Trên hệ thống thần kinh trung ương: co giật (hiếm).
– Sinh sản: co thắt tử cung ở phụ nữ mang thai, ngạt sơ sinh.
– Da: phát ban da, ngứa.
– Các loại khác: tiêu chảy, đau chân, đau bụng, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, run rẩy, bồn chồn/lo âu, nóng bừng, miệng khô và mẫn cảm phản ứng (chẳng hạn như phát ban da, phù mặt, nổi mề đay và khó thở).
– Trong vài bệnh nhân đã uống dihydroergotamin liên tục trong những năm qua, sự phát triển của xơ màng phổi và ruột già đã được quan sát. Đã có báo cáo phân lập các thay đổi xơ của màng ngoài tim và van tim (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc – biến chứng xơ), co thắt cơ, thiếu máu ngoại vi và hoại tử đã được báo cáo trong quá sử dụng sau lưu hành. Nhức đầu chủ yếu xảy ra lúc bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân điều trị đau đầu/đau nửa đầu đã được báo cáo.
Các phản ứng nghiêm trọng đe dọa tính mạng: Mặc dù co thắt mạch nghiêm trọng có nhiều khả năng xảy ra với ergotamin hơn dihydroergotamin, dùng các liều cao hơn bình thường của dihydroergotamin có thể gây co thắt mạch nghiêm trọng. Khả năng co thắt mạch nặng từ dihydroergotamin cần được xem xét, đặc biệt là nếu đau nhức bắp thịt ở các chi, tê và ngứa ran ở ngon tay và ngón chân, hoặc suy tim và đau xảy ra. Co thắt động mạch thận, thiếu máu ngoại vi, đau cách liên tục, hiện tượng hoại tử và đau chi đã được Mô tả sản phẩm trong trường hợp cá biệt. Quản lý của co thắt mạch nặng nên bao gồm việc ngừng thuốc, giữ tứ chi ấm, chăm sóc hỗ trợ để tránh tổn thương mô, nếu cần thiết udngf thêm các thuốc giãn mạch (ví dụ natri nitroprussid, phentolamin hoặc hydralazin).
– Các phản ứng có hại của thuốc được liệt kê theo lớp hệ thống cơ quan. Trong mỗi lớp hệ thống cơ quan, phản ứng phụ xếp theo thứ tự giảm dần mức độ.
+ Rối loạn hệ miễn dịch: quá mẫn cảm, khuôn mặt phù nề, mày đay, khó thở, phát ban da.
+ Rối loạn hệ thần kinh: cảm giác khác thường, tê ở ngón tay và ngón chân, ngứa ran bàn chân/tay, chóng mặt, đau đầu.
+ Rối loạn tim mạch: nhồi máu cơ tim, cơ tim thiếu máu cục bộ, xơ cuống tim.
+ Rối loạn mạch máu: cao huyết áp, mạch máu co thắt, ngoại vi thiếu máu, hoại tử.
+ Hô hấp, lồng ngực và rối loạn trung thất: xơ hóa màng phổi.
+ Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy xơ hóa sau phúc mạc.
+ Cơ xương khớp và rối loạn mô liên kết co thắt cơ bắp: xơ hóa màng phổi
BẢO QUẢN Timmak Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng. Nhiệt độ dưới 30 độ C.
Xem thêm