Zival điều trị triệu chứng dài hạn các cơn viêm đau mãn tính trong: Viêm đau xương khớp (hư khớp, thoái hóa khớp); Viêm khớp dạng thấp; Viêm cột sống dính khớp.
THÀNH PHẦN Zival:
Meloxicam ..............................................7,5mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
CHỈ ĐỊNH Zival:
- Viêm xương khớp.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Viêm cột sống dính khớp.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH Zival:
- Mẫn cảm với meloxicam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng cho bệnh nhân từng có dấu hiệu hen phế quản tiến triển, polyp mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
- Ba tháng cuối thai kỳ.
- Chống chỉ định sử dụng trong trường hợp bệnh nhân có bệnh lý di truyền hiếm gặp mà có thể không tương thích với một thành phần tá dược của thuốc (xem phần Thận trọng).
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
- Gần đây có tiền sử thủng/loét đường tiêu hóa hoặc đang tiến triển.
- Bệnh viêm ruột tiến triển (bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng).
- Suy giảm chức năng gan,
- Suy thận nặng chưa được lọc máu.
- Xuất huyết dạ dày, xuất huyết não hoặc các rối loạn xuất huyết khác.
- Suy tim nặng.
- Chống chỉ định cho điều trị đau trước và sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG Zival:
Cách dùng: Uống vào lúc no.
Liều dùng:
Người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi:
- Viêm xương khớp: 7,5mg/ngày. Nếu cần thiết liều có thể tăng lên 15mg/ngày.
- Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 15mg/ngày. Tùy theo đáp ứng điều trị, liều có thể giảm xuống thành 7,5mg/ngày.
Vì có khả năng những phản ứng bất lợi tăng theo liều và thời gian sử dụng, do đó nên sử dụng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể và với liều thấp nhất để đem lại hiệu quả.
Liều dùng không vượt quá 15mg/ngày.
Người cao tuổi và bệnh nhân có nguy cơ cao bị những phản ứng bất lợi: Điều trị khởi đầu với liều 7,5mg/ngày.
Suy thận: Ở những bệnh nhân suy thận nặng đang lọc máu, liều dùng không được quá 7,5mg/ngày.
Suy gan: Không cần thiết giảm liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Chống chỉ định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
THẬN TRỌNG KHI DÙNG Zival:
Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn nên sử dụng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất. Không nên kết hợp với một thuốc NSAID khác vì có thể làm tăng độc tính.
- Tác động trầm trọng lên đường tiêu hóa như xuất huyết, loét dạ dày tá tràng, hoặc thủng có thể đe dọa tính mạng. Có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào, có hoặc không có các triệu chứng được báo trước ở những bệnh nhân điều trị bằng NSAID.
- Các thuốc NSAID, không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ này được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
- Các phản ứng nghiêm trọng ở da, một số có thể gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc. Những phản ứng bất lợi này thường xảy ra ở giai đoạn sớm khi bắt đầu điều trị, trong phần lớn các trường hợp, phản ứng khởi phát trong tháng đầu tiên điều trị. Trong quá trình dùng thuốc có biểu hiện bất thường trên da, niêm mạc hoặc có dấu hiệu loét hay chảy máu đường tiêu hóa phải ngưng thuốc ngay.
- Meloxicam có thể gây tăng nhẹ thoáng qua transaminase, bilirubin huyết thanh hoặc các thông số chức năng gan khác, cũng như sự gia tăng creatinin huyết thanh và urea nitrogen. Khi các thông số này tăng cao vượt giới hạn bình thường có ý nghĩa hoặc là tăng kéo dài thì phải ngừng dùng meloxicam.
- Các NSAID ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận dẫn đến giảm sự tưới máu thận. Tác động bất lợi này phụ thuộc vào liều. Các NSAID có thể gây ra viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hội chứng thận hư trên một số bệnh nhân. Những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối phải chạy thận nhân tạo, liều meloxicam không nên cao hơn 7,5mg. Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa.
- Các NSAID gây giữ muối (natri, kali) và nước dẫn đến phù, suy tim. Cần giám sát chặt chẽ lâm sàng.
- Tăng kali máu thường gặp ở những bệnh nhân đang điều trị thuốc tiểu đường hoặc dùng đồng thời với các thuốc gây tăng kali máu. Cần thường xuyên theo dõi nồng độ kali máu.
- Trong thuốc có chứa tá dược lactose nên bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactose Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
- Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên nên cảnh báo bệnh nhân là có thể gặp các tác dụng không mong muốn như rối loạn thị giác kể cả nhìn mờ, xây xẩm, buồn ngủ, chóng mặt và các rối loạn thần kinh trung ương khác.
- Việc sử dụng meloxicam giống như bất kỳ thuốc nào được biết ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin, có thể làm suy giảm khả năng sinh sản và không được khuyến cáo sử dụng trên phụ nữ có kế hoạch mang thai. Meloxicam có thể trì hoãn rụng trứng. Do đó nên cân nhắc ngừng dùng ở những phụ nữ gặp khó thụ thai hoặc đang được chẩn đoán đánh giá vô sinh. Chống chỉ định dùng cho 3 tháng cuối của thai kỳ.
- Các NSAID tiết vào sữa mẹ do đó không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN Zival:
Như các thuốc NSAID khác, meloxicam có thể gây nguy cơ huyết khối tim mạch, đặc biệt ở liều cao và điều trị dài ngày và các tác dụng không mong muốn khác như: phù, tăng huyết áp, suy tim, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa, nôn mửa, tiêu chảy, đầy hơi, táo bón.
- Rất thường gặp: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.
- Thường gặp: đau đầu.
- Ít gặp: thiếu máu; mẫn cảm, dị ứng, phản ứng phản vệ; chóng mặt, buồn ngủ; mất thăng bằng; tăng huyết áp, đỏ bừng; viêm miệng, ợ hơi, viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa; rối loạn chức năng gan; phù mạch, ngứa, phát ban; giữ natri, tăng kali máu, bất thường chức năng thận.
TƯƠNG TÁC THUỐC Zival:
Meloxicam được chuyển hóa ở gan, chủ yếu qua CYP 2C9 và CYP 3A4. Khả năng tương tác dược động học giữa meloxicam với thuốc ức chế hoặc cùng chuyển hóa bởi CYP 2C9 và CYP 3A4 cần phải được xem xét.
Tương tác dược lực học: Các NSAID khác và acid acetylsalicylic >= 3g/ngày; corticosteroid; các thuốc chống đông đường uống, thuốc chống kết tập tiểu cầu, heparin dùng đường toàn thân, thuốc tan huyết khối; các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI); thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotesnin II, thuốc chẹn beta; thuốc ức chế calcineurin (cyclosporin, tacrolimus); dụng cụ ngừa thai.
Tương tác dược động học: lithium; methotrexat; cholestyramin; thuốc kháng acid, cimetidin, digoxin.
BẢO QUẢN Zival:
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
NHÀ PHÂN PHỐI: Công ty TNHH Thương Mại và Dược Phẩm Phúc Tường
Địa chỉ: 135E Trần Hưng Đạo, P. An Phú, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Hotline/Zalo: 0939 171 040 - 0948 363 525
Xem thêm