PHÂN PHỐI CHÍNH HÃNG: Công ty TNHH TM và Dược Phẩm Phúc Tường
Địa chỉ: 135E Trần Hưng Đạo, P. An Phú, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Hotline/Zalo: 0939 171 040 hoặc 0948 363 525
QUY CÁCH: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén; Chai 100 viên nén
THÀNH PHẦN Eagib: Mỗi viên chứa:
Acetaminophen ………………. 650 mg
CHỈ ĐỊNH Eagib: Được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau đầu từ nhẹ đến vừa và sốt.
Đau: Được dùng để giảm đau tạm thời trong triều trị các chứng đau từ nhẹ đến vừa và sốt. Thuốc có hiệu quả nhất là làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải là nội tạng. Thuốc không có tác dụng trị thấp khớp. Acetaminophen là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.
Sốt: thường được dùng để giảm thân nhiệt ở gnười bệnh sốt do mọi nguyên nhân nhưng không làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Tuy vậy, liệu pháp hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản, và có thể che lắp tình trạng bệnh của người bệnh.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG Eagib:
Không được dùng acetaminophen để tự điều trị giảm đau quá 10 gnày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chuẩn đoán và điều trị có giám sát.
Không dùng acetaminophen cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5 độ C), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chuẩn đoán nhanh chóng.
Để giảm thiểu nguy cơ quá liều. không nên cho trẻ em quá 5 liều acetaminophen để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thày thuốc hướng dẫn.
Để giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều acetaminophen thường dùng uống là 1/2 – 1 viên, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần thiết, nhưng không quá 4g một ngày; liều một lần lớn hơn (ví dụ 1g) có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Người bệnh quá mẫn cảm với acetaminophen hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng.
THẬN TRỌNG KHI DÙNG:
– Acetaminophen tương đối không độc đối với liều điều trị.
– Phản ứng da gồm hội chứng Stevents – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng ngoại ban mủ toàn thân, hội chứng Lyell (hiếm gặp).
– Đôi khi phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay, những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít xảy ra.
– Thận trọng ở người thiếu máu từ trước.
– Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của acetaminophen, nên tránh hoặc hạn chế tránh uống rượu.
– Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevents – Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
– Thận trọng trên người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh nghiêm trọng về tim, phổi, thận, hoặc gan.
– Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
– Trong thuốc có chứa tá dược Màu Sunset Yellow: Có thể gây phản ứng dị ứng
TƯƠNG TÁC THUỐC:
– Uống dài ngày liều cao acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
– Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
– Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ acetaminophen gây độc hại cho gan.
– Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của acetaminophen do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
– Probenecid có thể làm giảm đào thải acetaminophen và làm tăng thời gian nửa đời trong huyết tương của acetaminophen.
– Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với acetaminophen cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
– Phản ứng da nghiêm trọng như Hội chứng Stevents – Johnson, Hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải dừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.
– Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc hoặc thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với acetaminophen và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, acetaminophen đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
– Da: ban da.
– Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.
– Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
– Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
– Da: Hội chứng Stevents – Johnson, Hoại tử biểu bì nhiễm độc, Hội chứng Lyell, Mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.
– Gan: Tổn thương gan.
– Khác: Phản ứng quá mẫn cảm.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Biểu hiện:
– Hoại tử gan.
– Buồn nôn, nôn, đau bụng.
– Xanh tím da, niêm mạc, móng tay.
– Kích động và mê sảng.
– Sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông, mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn.
– Có thể gây tử vong.
Điều trị:
– Rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
– Điều trị với N-acetylcystein.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Không có ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc và lái tàu xe.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Thời kỳ mang thai: Chưa xác định được tính an toàn của acetaminophen dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó chỉ dùng acetaminophen ở người mang thai khi cần.
Thời kỳ cho con bú: Không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Xem thêm