Toussolène điều trị kháng histamin, chống nôn, điều trị mày đay và ngứa

42.000đ

Thành Nam

Toussolène có tác dụng kháng histamin mạnh và chống nôn, được sử dụng điều trị mày đay và ngứa. 

⇒ Nhà thuốc/Phòng khám vui lòng liên hệ ZALO 0939 171 040 để được báo giá và chương trình sản phẩm.


Còn hàng
1


THÀNH PHẦN ToussolèneThành phần dược chất: Alimemazin tatrat……………………….. 5mg (# Alimemazin 4 mg)
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Tinh bột sắn, Gelatin, Magnesi sterat, Talc, HPMC 2910, PEG 6000, Erythosin, Dầu paraffin.

DẠNG BÀO CHẾ Toussolène: Viên nén bao phim màu hồng, một mặt có chữ “T”, một mặt có vạch “/” được dập thẳng trên viên, cạnh và thành viên lành lặn.

CHỈ ĐỊNH Toussolène: Alimemazin có tác dụng kháng histamin mạnh và chống nôn, được sử dụng trong điều trị mày đay và ngứa.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH Toussolène:
– Quá mẫn với alimemazin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Người rối loạn chức năng gan hoặc thận, động kinh, bệnh Parkinson, suy giáp, u tủy thượng thận, bệnh nhược cơ, phì đại tuyến tiền liệt.
– Mẫn cảm với phenothiazin hoặc có tiền sử mắc bệnh glocom góc hẹp.
– Quá liều do barbituric, opiat và rượu.
– Bệnh nhân bị hôn mê hoặc bệnh nhân đã dùng môt lượng lớn thuốc an thần TKTW.
– Không dùng khi giảm bạch cầu, khi đã có đợt mất bạch cầu hạt.
– Trẻ em dưới 2 tuổi, trẻ bị mất nước.

CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG Toussolène:
Cách dùng:
dùng theo đường uống.
Liều lượng:
Không nên dùng cho trẻ dưới 2 tuổi.
Không nên vượt quá liều khuyến cáo.
Điều trị mày đay và ngứa.
Người lớn: 2 viên (10 mg)/lần, 2-3 lần/ngày.
Người cao tuổi nên giảm liều: 2 viên (10 mg)/lần, 1-2 lần/ngày.
Trẻ em trên 2 tuổi: Được khuyến cáo nên sử dụng alimemazin dạng siro.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG:
– Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, đặc biệt khi thời tiết rất nóng, hoặc rất lạnh (gây nguy cơ tăng hoặc hạ nhiệt).
– Cần báo cho người bệnh biết hiện tượng buồn ngủ trong những ngày đầu điều trị và khuyên họ không nên điều khiển xe và máy móc trong những ngày dùng thuốc.
– Alimemazin có thể ảnh hưởng đến các thử nghiệm da với các dị nguyên. Tránh dùng rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.
– Thận trọng với các bệnh nhân bị bệnh tim mạch, động kinh, hen. loét dạ dày hoặc viêm môn vị-tá tràng, tiền sử gia đình có hội chứng tử vong đột ngột ở trẻ sơ sinh.
– Thận trọng khi dùng cho trẻ em có tiền sử ngừng thở khi ngủ.
Cảnh báo đối với tá dược lactose: Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu Glucose-Galactose không nêáyử dụng thuốc này.
– Tá dược màu erythosin có trong thuốc có thể gây ra phản ứng dị ứng nên phải thận trọng khi dùng thuốc.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Thời kỳ mang thai: Các triệu chứng này gây vàng da và các triệu chứng ngoại tháp ở trẻ nhỏ mà người mẹ đã dùng thuốc này khi mang thai.. Phải tránh dùng alimemazin, trừ khi thầy thuốc xét thấy cần thiết.
Thời kỳ cho con bú: Alimemazin có thể bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy không nên dùng thuốc cho người mẹ đang cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú khi dùng thuốc.

ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Thuốc gây buồn ngủ nên chú ý khi dùng cho người đang lái xe và người đang vận hành máy móc.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ THUỐC:
Tương tác:

Tác dụng an thần của phenothiazin có thể mạnh lên do rượu, thuốc giảm lo âu, thuốc giảm đau do nhóm opioid, barbiturat và các thuốc chống an thần khác. Tác dụng kháng histamin và tác dụng an thần của phenothiazin có thể gia tăng với thuốc trầm cảm ba vòng và IMAO (như moclobemid). Suy giảm hô hấp có thể xảy ra.
Tác dụng hạ huyết áp của hầu hết các thuốc chống tăng huyết áp, đặc biệt là các thuốc chẹn thụ thể alpha-adrenegic tăng lên khi đang phối hợp với các dẫn chất phenothiazin. Việc sử dụng chất kháng muscarinic sẽ làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ của chất chất kháng muscarinic khi dùng chung với kháng histamin.
Tác dụng kháng cholinergic nhẹ của phenothiazin tăng lên khi phối hợp với các thuốc kháng cholinergic khác, dẫn tới táo bón, say nóng, v…v..
Các phenothiazin đối kháng với tác dụng trị liệu của của amphetamin, levodops, clonidin, guanethidin, alrenalin.
Các thuốc kháng cholinergic có thể làm giảm tác dụng chống loạn thần của phenothiazin.
Một số thuốc ngăn cản sự hấp thu của phenothiazin: thuốc kháng axit, thuốc chữa bệnh Parkinson, lithium. Tăng hoặc giảm nồng độ trong huyết tương của một số loại thuốc, ví dụ: propranolol và phenobarrbital đã được quan sát nhưng không có ý nghĩa lâm sàng.
Liều cao phenothiazin làm giảm đáp ứng với các tác nhân hạ đường huyết, do đó liều lượng phải tăng lên. Adrenalin không được dùng cho bệnh nhân quá liều phenothiazin.
Cũng như các dẫn chất phenothiazin an thần khác, nên thận tọng khi dùng đồng thời với thuốc kéo dài khoảng QT hoặc thuốc gây mất cân bằng điện giải.

Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không nên trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC: Tần suất xảy ra các tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều và thời gian sử dụng, vào chỉ định điều trị.
Thường gặp: Mệt mỏi, uể oải, đau đầu, chóng mặt nhẹ. Khô miệng, đờm đặc.

BẢO QUẢN Toussolène: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

  • Đánh giá của bạn

Sản phẩm liên quan

Đã thêm vào giỏ hàng